1. Sơ lược tiểu sử:
Ngài Thiền Sư Phổ Am họ Dư, tên thật là Ấn Túc (1115 – 1169), được tôn xưng là Thiền Sư Phổ Am, Tổ Sư Phổ Am… Trong nhân gian thường viết “Phổ Án”. Ngài sinh năm 1115 niên hiệu Tống Vi Tông Chánh Hòa năm thứ 5, quê tại Viên Châu, Nghi Xuân (nay là Khu Viên Châu, Thành Phố Nghi Xuân, Tỉnh Giang Tây, Trung Quốc). Ngài là cao tăng đời thứ 13 thuộc phái Thiền Lâm Tế, xuất gia năm 1134 – niên hiệu Tống Cao Tông Thiệu Hưng năm thứ 4. Một ngày nọ Ngài tụng kinh Hoa Nghiêm đến câu: “Đạt bổn tình vong tri tâm thể hợp” Ngài hoát nhiên đại ngộ nhập vào được các quốc độ của chư Phật. Trong thời gian tại thế Ngài đã sọạn ra bài chú Phổ Am nhưng nguyên nhân sáng tác không rõ. Đến năm Hiếu Tông Càn Đạo thứ 5 (1169) ngày 21 tháng 7 Ngài tắm gội, thay quần áo, đắp y hậu ngồi kiết già phu tọa thị chúng rồi thâu thần thị tịch. Thọ thế 55 tuổi, tăng lạp 28 hạ.
2. Tước hiệu:
Năm Nguyên Thành Tông Đại Đức thứ tư (1300) phong Thụy Đại Đức Tuệ Khánh, năm Minh Thành Tổ Vĩnh Lạc 18 (1420) phong tặng “Phổ Am Chí Thiện Hoằng Nhân Viên Thông Trí Huệ Tịch Cảm Diệu Ứng Từ Tế Chơn Giác Chiêu Huống Tuệ Khánh Hộ Quốc Tuyên Giáo Đại Đức Bồ Tát.
3. Những chuyện kỳ lạ:
Sau khi Ngài viên tịch, sự linh hiển của Ngài khiến cho nhân dân ai muốn cầu gì cũng ứng, nhất là dùng bài Chú trong mọi trường hợp để được an bình. Bài chú nguyên có tên là: “Phổ Am Đại Đức Thiền Sư Thích Đàm Chương Thần Chú” hay còn gọi “Thích Đàm chương” chữ Thích Đàm tức Tất Đàm, chữ phiêm âm từ Phạn ngữ Siddam qua tiếng Trung quốc. Ở Trung quốc lúc bấy giờ người ta ít thấy Bài Chú của Tổ Sư sáng tác. Cho nên có một số người nhận định rằng vì sự tu hành của Ngài đã đạt đến cảm nhận được Phạn Chú và phỏng theo Phạn Âm hoặc theo chủng tử tự mẫu Kinh Hoa Nghiêm mà sáng tác ra. Dựa trên thực tế, chữ đầu của chú nầy là chữ “Án” còn đọc “Úm, Om”, chữ nầy là chủng tử tự thường thấy trong kinh chú Phật Giáo đều có tính cách linh thiêng. Chú ngữ trong Kim cang giới dùng chữ Án (Úm) đứng đầu, còn trong Thai tạng giới dùng chữ Nẵng mồ (Nam Mô) như Chú Lục Tự Đại Minh “Án, ma ni bát mê hồng” hay “Nẵng mồ tam mãn đà…...”
Theo truyền thuyết, Thiền Sư Phổ Am có rất nhiều chuyện tích linh nghiệm:
- Vào năm Thiệu Hưng 26 (1156), một lần nọ Ngài Thiền Sư cung hành Pháp hội nhưng quan địa phương có hiềm khích nên cho rằng đó là mê hoặc quần chúng, liền phái lính tuần phủ đến điều tra trước, đột nhiên gió to mưa lớn nỗi lên, trên trời hiện ra hình tượng một con rồng lớn, tuần phủ thấy vậy không dám điều tra phải quay về.
- Có một lần Ngài Thiền Sư Phổ Am đáp lời mời một tín đồ tên là Trần Thiên Chương đến nhà để cử hành pháp sự, Ngài hướng dẫn tăng chúng đi theo chỉ tụng một biến Kinh Kim Cang là kết thúc buổi lễ. Ông Trần Thiên Chương tỏ vẻ không vui, cho rằng Ngài Thiền Sư Phổ Am quá qua loa lấy lệ, vì thế mà Ngài Phổ Am lại tụng thêm một lần nữa.
Sau đó Ông Trần Thiên Chương tự nhiên bị chết đột ngột, nhưng 3 ngày sau sống lại. Ông kể rằng: Ông bị dẫn xuống địa phủ và vị Phán Quan quở trách “Ông đã có thái độ bất kính khi đối xử với Ngài Phổ Am, làm cho Ngài phải tụng 2 biến Kinh Kim Cang.” Về sau Trần Thiên Chương mang 1 cây bút lớn, dầu mè, tiền đem đến cúng dường Ngài Phổ Am, Ngài Thiền Sư Phổ Am liền viết trên lưng Ông Trần Thiên Chương 4 chữ: “Thí Tài Công Cứ” khiến người ta tấm tắc khen ngợi . Sau nầy khi Ông Trần Thiên Chương tạ thế, trong gia đình Họ Cam có người sanh một hài nhi trên lưng tự nhiên có vết sẹo đúng như 4 chữ “Thí Tài Công Cứ”.
4. Công năng của Thần Chú:
- Tín ngưỡng nhân gian (Trung Quốc)
Đặc biệt chú Phổ Am tương truyền rất linh nghiệm, dân gian đều công nhận có khả năng “phổ an thập phương, an định tùng lâm, yêu cầu côn trùng, súc vật như: chuột, kiến, muỗi, ve, gián, thằn lằn… hoặc tà ma quỷ mị … đi nơi khác, có thần lực tiêu tai giải ách, trấn sát an thai, trừ uế v.v… Do đó mà các cơ sở buôn bán Phật cụ Đài Loan đã thâu CD tụng, nhạc không lời bài Chú Phổ Am để dân chúng thỉnh về nghe vừa thoải mái tinh thần lại vừa làm cho các loài côn trùng tránh xa. Tín ngưỡng nhân gian ở Đài Loan còn truyền thuyết dùng giấy màu đỏ hoặc vàng viết 8 chữ của câu cuối trong bài chú “Phổ Am đáo thử bách vô cấm kỵ = Ngài Phổ Am đến đây trăm sự không kiêng kỵ” dán trong nhà có khả năng hoán đổi được phong thủy (địa lý) của ngôi nhà.
Dân chúng làm nghề đánh cá hay hàng hải thường thờ Thần Vị Ngài trên thuyền để cầu xin biển yên sóng lặng luôn được bình an. Đối với người dân đi biển Ngài được xem như một vị Hải Thần. Ngài Thiền Sư Phổ Am còn được một số Đạo Sĩ Trung Quốc tôn thờ như một vị Tổ Sư, Giáo Chủ tức “Phái Phổ Am”, họ thờ phụng, tạo tượng đủ hình tướng như: Tỳ kheo, Đạo sĩ, Đế vương, Tướng quân…
- Phật Giáo:
* Phật Giáo Trung Quốc và Nhật Bản các chùa thuộc phái Lâm Tế thường có thờ Thần Vị Ngài tại hậu điện (hậu liêu) để hàng ma, phục quỷ…
* Phật Giáo Việt Nam trong các chùa không thấy thờ Tôn tượng hay Thần vị Ngài kể cả tín ngưỡng nhân gian. Tuy nhiên trong hành trì quý Thầy đều có học và tụng, đặc biệt là Phật Giáo miền Trung - Thừa Thiên - Huế quý Thầy đều phải học thuộc lòng và thường tụng trong các Lễ Khai Kinh sái tịnh, kết giới đại trai đàn: Bạt Độ, Chẩn tế, Lạc thành, Đại lễ Quy y Linh trong đám tang…
- Bài Chú:
Bài chú nầy (âm Hán Việt) có in trong cuốn Tang Lễ cho người tại gia do Tôn Giả Liễu Tạng soạn, bản in tại Huế (rất tiếc không nhớ được tên của người âm) và trên mạng lưới toàn cầu Hán văn http://www.buddhanet.net/có bản Phạn văn. Sau đây là toàn văn Bài Chú gồm cả phần đầu – phần chú ngữ - phần kết.
Trì tụng Bài Phổ Am:
Phổ Am thần chúNGHI THỨC THỌ TRÌ CHÚ PHỔ AM
Tụng
Lư hương sạ nhiệt
Pháp giới mông huân
Chư Phật hải hội tất diêu văn
Tùy xứ kiết tường vân
Thành ý phương ân
Chư Phật hiện toàn thân.
Nam mô hương vân cái Bồ tát ma ha tát (3 lần)
Tịnh pháp giới chơn ngôn:
ÁN LAM (21 lần)
Tịnh tam nghiệp chơn ngôn:
ÁN TA PHẠ BÀ PHẠ, THUẬT ĐÀ TA PHẠ, ĐẠT MA TA PHẠ, BÀ PHẠ THUẬT ĐỘ HÁM (3 lần)
Phổ cúng dường chơn ngôn:
ÁN NGA NGA NẴNG TAM BÀ PHẠ PHIỆT NHẬT RA HỒNG (3 lần)
- Nam mô đại bi hội thượng Phật bồ tát (3 lần)
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni
Nam mô hắt ra đát na đá ra dạ da v.v…
Án tất điện đô mạn đa ra bạt đà dạ ta bà ha (3 lần)
KHAI KINH KỆ
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp
Bách thiên vạn kiếp nan tao ngộ
Ngã kim kiến văn đắc thọ trì
Nguyện giải Như Lai chơn thiệt nghĩa.
NAM MÔ BỔN SƯ THÍCH CA MÂU NI PHẬT
NAM MÔ ĐẠI BI QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT
NAM MÔ PHỔ AM TỔ SƯ BỒ TÁT
NAM MÔ BÁ VẠN HỎA THỦ KIM CANG VƯƠNG BỒ TÁT
Phổ am tịch cảm diệu ứng từ tế chơn giác chiêu huống Huệ Khánh Đại Đức Thiền sư thích đàm chương.
Khể thủ quy y Phổ Am Sư
Nam hải Quan Âm hóa hậu thân
Thọ Long đắc đạo truyền chánh pháp
Thiên Long nham nội giảng Hoa Nghiêm
Định-Quang pháp tiền tuyên mật ngữ
Từ hóa khai sơn cứu độ nhân
Khẩn Na-La vương hiển thần thông
Hổ Già-La vương trấn oai linh
Ngũ thông đắc đạo thần tiên chúng
Bích-Chi La-Hán tổng lai lâm
Thiên-Bồng Thiên-Du đại nguyên soái
Tam đàn diễm hỏa đại tướng quân
Tứ-Thiên Môn-Vương Tứ Yết-Đế
Nhị thập tứ vị chư thiên binh
Vô số thiên long bát bộ chúng
Bách vạn hỏa thủ Kim-Cang thần
Đô-Thiên lục túy Tôn vương Phật
Sùng-Ninh Đức-Thắng Đại-Chân Quân
Hòa Quang Pháp Thắng đại thiền sư
Long hổ nhị Tiên tả hữu phân
Lăng-Nghiêm hội thượng Phật Bồ tát
Đại bi Lăng-Nghiêm Dược-Xoa thần
Thực quỷ thôn ma chư Thiên Tướng
Tắc hải di sơn Tứ Mục Quân
Tiền truyền hậu giáo Chư Phật Tổ
Điện-Mẫu Lôi Công Thích-Lịch thần
Thiên-Long nham nội hàng ma tướng
Tế tế tham tùy nhất bộ hành
Trì xoa kình chử đà thiết tỏa
Tràng phang sinh tiếc chỉnh như vân
Động diêu kim linh sơn nhạc chấn
Tận giai vân tập tiểu yêu phân
Chư quỷ hiện hình đầu phấn toái
Hát thinh biến hóa nhập vi trần
Chư thượng thiện nhân câu vân tập
Tiền vong hậu hóa cập tiên thân
Văn thinh phúng tụng thích đàm chương
Vụ ủng vân phi giáng đạo tràng
Chí tâm xưng niệm vô tà tưởng
Thiên hạ tà thần bất cảm đương
Hoặc dạ hành hề hoặc tảo khứ
Sơn lâm vọng lượng hữu tinh mị
Chí tâm quy y Phổ Am sư
Tự hữu long thần lai vệ hộ
Hổ-Lang văn tri bôn cao sơn
Ngư-Long thính trước quy hải thủy
Phá tháp miếu đàn vô đạo nhân
Khê động nham nhai thạch khái quỷ
Xà thương hổ giảo cổ độc hại
Lạc thủy đọa thai tịnh tự ải
Ỷ thảo phụ thọ mộc thạch tinh
Bất chánh tà thần tốc hồi tỵ
Nhược bất thuận ngô đại đạo tâm
Thiên-lôi thích-lịch dữ phấn toái
Năng cứu nhân gian bát nạn khổ
Năng giải nhân gian sanh tử uế
Thập sanh cửu tử bịnh nhân hôn
Năng niệm chân ngôn trì tịnh thủy
Đà-la-ni chú giải oan gia
Đại bi thần chú năng an úy
Thành hoàng xã lịnh thổ địa thần
Ủng hộ tham tùy thính xu sử
Ngũ phương tà khí tận tiêu trừ
Tử giả hoàn hồn tang phước huệ
Thần hôn phúng tụng Thích-Đàm chương
Phật đạo hoan duyệt an thần vị
Gia đường trù táo tất an ninh
Thổ địa long thần vô cấm kỵ
Tổ tiên tam đại cập nhân thân
Văn thinh tận đắc siêu thăng lộ
Thiên tinh địa diệu các hồi cung
Tiêu tai giáng phước bất tư nghị
Duy nguyện cổ Phật giáng lai lâm
Tức thuyết Thích Đàm chương diệu cú.
Nam mô Phật đà da
Nam mô Đạt ma da
Nam mô Tăng già da
Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát
Nam mô Phổ Am Tổ Sư Bồ Tát
Nam mô bách vạn Hỏa-thủ Kim-cangVương Bồ Tát.
NGÀN – KIA KIA KIA NGHIÊNG GIÀI
CHE CHE CHE XẺNG NHÈ
TRA TRA TRA THẠC NÒ
TÔ TÔ TÔ THẠN NÒ
BO BO BO PHẠM MÒ
* MÒ PHẠM BO BÒ BO
* NÒ THẠN TÔ TỒ TÔ
* NÒ THẠC TRA TRÀ TRA
* NHÈ XẺNG CHE CHÈ CHE
* GIAI NGHIỄNG KIA KÌA KIA
KIA KÌA KÍA NGHIỄNG GIAI
- KIA KIA KÊ, KÊ CÚ, CU KỀ, CÚ KỀ CU, KIỂM KIỂU KÊ, KIÊU KÊ KIỀM.
GIAI NGHIỄNG KIA KÌA KIA, KIA KÌA KÍA NGHIỄNG GIAI./..
- CHE CHE CHI, CHI CHÚ, CHU CHÌ, CHÚ CHÌ CHU, CHIỂM CHIỂU CHI, CHIÊU CHI CHIỀM.
NHÈ XẺNG CHE CHÈ CHE, CHE CHÈ CHÉ XẺNG NHE./..
- TRA TRA THƯ, THƯ THỐ, THÔ THỪ, THỐ THỪ THÔ, THIỂM THÔ THI, THÔ THI THIỀM.
NÒ THẠC TRA TRÀ TRA, TRA TRÀ TRÁ THẠC NO./..
- TÔ TÔ TI, TI TỐ, TÔ TÌ, TỐ TÌ TÔ, THẢM TỔ TI, TÔ TI THÀM.
NÒ THẠN TÔ TỒ TÔ, TÔ TỒ TỐ THẠN NO./..
- BO BO BÂY, BÂY BÓ BO BẦY, BÓ BẦY BO, PHẠM BO BÂY, BO BÂY PHÀM.
MÒ PHẠM BO BÒ BO, BO BÒ BÓ PHẠM MO./..
MÒ PHẠM BO BÒ BO
NÒ THẠN TÔ TỒ TÔ
NÒ THẠC TRA TRÀ TRA
NHÈ XẺNG CHE CHÈ CHE
GIAI NGHIỄNG KIA KÌA KIA
KIA KÌA KÍA NGHIỄNG GIAI
- KIA KIA KÊ, KỀ CU, CU KẾ, KIỀU KIỀM. KIỀM. KIỀM. KIM KIỀM KIM
NGHIỄNG NGHIÊU NGHÊ, NGHIÊU NGHÊ NGHIỀM.
GIAI NGHIỄNG KIA KÌA KIA, KIA KÌA KÍA NGHIỄNG GIAI./..
- CHE CHE CHI, CHÌ CHU, CHU CHÍ, CHIÊU CHIỀM. CHIỀM. CHIỀM. CHIM CHIỀM CHIÊM.
NGHIỄM NGHIÊU NGHÊ, NGHIÊU NGHÊ NGHIỀM.
NHE XẼNG CHE CHÈ CHE, CHE CHÈ CHÉ XẼNG NHE./..
- TRA TRA THƯ, THỪ THÔ, THÔ THỨ, THÔ THIỀM. THIỀM. THIỀM. THIM THIỀM THIM.
NẪM NO NÊ, NO NÊ NẦM.
NÒ THẠC TRA TRÀ TRA, TRA TRÀ TRÁ THẠC NO./..
- TÔ TÔ TI, TÌ TÔ, TÔ TÍ, TÔ THÀM. THÀM. THÀM. THAM THÀM THAM.
NẪM NO NÊ, NO NÊ NẦM
NÒ THẠN TÔ TỒ TÔ, TÔ TỒ TỐ THẢN NO./..
- BO BO BÂY, BẦY BO, BO BẤY, BO PHÀM. PHÀM. PHÀM. PHAM PHẠM PHAM.
PHẠM MO MÊ, MO MÊ PHÀM.
MÒ PHẠM BO BÒ BO, BO BÒ BÓ PHẠM MO./..
Ø MÒ PHẠM BO BÒ BO
Ø NÒ THẠN TÔ TÔ TÔ
Ø NÒ THẠC TRA TRÀ TRA
Ø NHÈ XẼNG CHE CHÈ CHE
Ø GIAI NGHIỄNG KIA KÌA KIA
KIA KÌA KÍA NGHIỄNG GIAI.
- KIA KIA KÊ, KÊ CÚ, CU DÈ.
DỊU DÌU, DỊU DÌU, DỊU DÌU, DIU DỊU DIU.
GIAI NGHIỄNG KIA KÌA KIA, KIA KÌA KÍA NGHIỄNG GIAI./..
- CHE CHE CHI, CHI CHÚ, CHU DÈ.
DỊU DÌU, DỊU DÌU, DỊU DÌU, DIU DỊU DIU.
NHÈ XẼNG CHE CHÈ CHE, CHE CHÈ CHÉ XẼNG NHE./..
- TRA TRA THƯ, THƯ THỐ, THÔ DÈ,
NẬU NẦU, NẬU NẦU, NẬU NẦU. NÂU NẦU NÂU.
NÒ THẠC TRA TRÀ TRA, TRA TRÀ TRÁ THẠC NO./..
- TÔ TÔ TI, TI TỐ, TÔ DÈ,
NẬU NẦU, NẬU NẦU, NẬU NẦU, NÂU NẦU NÂU.
NÒ THẠN TÔ TỒ TÔ, TÔ TỒ TỐ THẠN NO./..
- BO BO BÂY, BÂY BÓ, BO DÈ,
MẬU MẦU, MẬU MẦU, MẬU MẦU. MÂU MẦU MÂU.
MÒ PHẠM BO BÒ BO, BO BÒ BÓ PHẠM MO./..
o MÒ PHẠM BO BÒ BO
o NÒ THẠN TÔ TỒ TÔ
o NÒ THẠC TRA TRÀ TRA
o NHE XẼNG CHE CHÈ CHE
o GIAI NGHIỄNG KIA KÌA KIA
ü KIA KIA KIA NGHIỄNG GIAI
ü CHE CHE CHE XẼNG NHÈ
ü TRA TRA TRA THẠC NÒ
ü TÔ TÔ TÔ THẠN NÒ
ü BO BO BO PHẠM MÒ
NGÀN BA TÔ CHA, CHE KIA DE, DẠ LAN HO, A SẮC TRA. TẤT HẢI TRA. LỤ LÔ LỤ LÔ TRA, CHE KIA DE TÓA HA./..
Vô số thiên long bát bộ, bá vạn hỏa thủ kim-cang, tạc nhật phương ngung, kim nhật Phật địa,
Phổ Am đáo thử, bá vô cấm kỵ.
Nam mô Phổ Am Tổ Sư Bồ Tát (3 lần).
Phổ Am thần chú
Hỏa thủ kim-cang
Cổ Phật xuất thế phóng hào quang
Quỷ mị tận tiềm tàng
Điễn diệt tai ương
Phước thọ đắc miên trường.
Nam mô Tiêu Tai tăng phước thọ Bồ tát ma ha tát (3 lần).
HỒI HƯỚNG:
- Bát nhã tâm kinh…
- Vãng sanh tịnh độ thần chú …
- Tiêu tai cát tường thần chú …
Nguyện ngày an lành đêm an lành
Đêm ngày sáu thời thường an lành
Tất cả các thời thường an lành
Xin nguyện từ bi thường gia hộ.
Nam mô Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật (108 lần).
Nam mô A Di Đà Phật (108 lần).
Nam mô Đại bi Quán thế Âm Bồ tát (3 lần).
Nam mô Nhật Quang biến chiếu Bồ tát (3 lần).
Nam mô Nguyệt Quang biến chiếu Bồ tát (3 lần).
Nam mô Đạo tràng hội thượng Phật Bồ tát (3 lần).
- Nguyện ngã lâm dục mạng chung thời
Tận trừ nhất thiết chư chướng ngại
Diện kiến bỉ Phật A Di Đà
Tức đắc vãng sanh an lạc sát.
Ngã ký vãng sanh an lạc dĩ
Hiện tiền thành tựu thử đại nguyện
Nhất thiết viên mãn tận vô dư
Lợi lạc nhất thiết chúng sanh giới.
Ngã Phật chúng hội hàm thanh tịnh
Ngã thời ư thắng liên hoa sanh
Thân đổ Như Lai Vô Lượng Quang
Hiện tiền thọ ngã Bồ đề ký.
Mông ngã Như Lai thọ ký dĩ
Hóa thân vô số bá câu chi
Trí lực quảng đại biến thập phương
Phổ lợi nhất thiết chúng sanh giới.
Chúng sinh vô biên thệ nguyện độ
Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn
Pháp môn vô lượng thệ nguyện học
Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành.
Nguyện sanh Tây phương tịnh độ trung
Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh
Bất thối Bồ tát vi bạn lữ
Nguyện dĩ thử công đức
Phổ cập ư nhất thế
Ngã đẳng dữ chúng sanh
Giai cộng thành Phật đạo.
TỰ QUY Y PHẬT, ĐƯƠNG NGUYỆN CHÚNG SANH, THỂ GIẢI ĐẠI ĐẠO, PHÁT VÔ THƯỢNG TÂM (1 lạy).
TỰ QUY Y PHÁP, ĐƯƠNG NGUYỆN CHÚNG SANH, THÂM NHẬP KINH TẠNG, TRÍ TUỆ NHƯ HẢI (1lạy).
TỰ QUY Y TĂNG, ĐƯƠNG NGUYỆN CHÚNG SANH, THỐNG LÝ ĐẠI CHÚNG, NHẤT THIẾT VÔ NGẠI (1 lạy).
Lưu Ý : (chú phổ am còn có thể trị bệnh điên , côn trùng ko dám vào nhà , ma quỉ lánh xa , rất là linh diệu .)
các bạn cũng có thể in cái này ra rồi trì 3 biến chú phổ am vào rồi cho người bị bỏ bùa đeo tức khõi
hình đây có cả tượng phổ am thiền sư nên có sức trừ khữ rất mạnh
còn ko thì in bản chú phổ am bằng phạn tự cũng như nhau cả
普菴咒 (Phổ Am Chú)
此主題相關圖片如下:(Thử Chủ Đề Tương Quan Đồ Phiến Như Hạ)
Vô số Thiên Long Bát Bộ bách vạn Hỏa Thủ Kim Cang - tạc phương ngung - kim nhật Phật địa Phổ Am đáo thử bách vô cấm kỵ.